Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/2022 bổ sung chi tiết một số nội dung liên quan đến giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI VỀ GIÁ ĐẤT ĐƯỢC TRỪ ĐỂ TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
THEO NGHỊ ĐỊNH 49/2022/NĐ-CP
Ngày 29 tháng 07 năm 2022, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP với nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 12/09/2022 và một số nội dung quy định mới liên quan đến bất động sản.
1. Xác định giá đất được trừ đối với chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
Thay vì không quy định cụ thể và chỉ gọi chung là “chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật” như Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Tại khoản 1, Điều 1, Nghị định 49/2022/NĐ-CP đã bổ sung quy định về tiền bồi thường giải phóng mặt bằng trong giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là “số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.” (Khoản 1, Điều 1, Nghị định 49/2022/NĐ-CP)
Việc giải thích, hướng dẫn cụ thể về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như trên là điểm chốt quan trọng trong việc áp dụng quy định giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
2. Những trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
Đối với giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng, tại Khoản 1, Điều 1, Nghị Định 49/2022/NĐ-CP quy định từ ngày 12/09/2022:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
+ Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
+ Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân. Nghị định 49/2022/NĐ-CP đã bỏ quy định bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng. Thay vào đó tại trường hợp này, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
Trên đây là quy định mới về các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP. KLAND sẽ liên tục cập nhật những tin tức mới đến bạn đọc.